Hiện nay, con số mắc bệnh hen suyễn tại Việt Nam càng ngày càng cao. Có nhiều yếu tố gây nên như di truyền hoặc các tác nhân môi trường bên ngoài. Vì vậy, để phát hiện và điều trị kịp thời bệnh hen suyễn. Mọi người cần nắm bắt về bệnh hen suyễn nguyên nhân và cách điều trị.
Hen suyễn là một bệnh tuy có thể kiểm soát. Nhưng người mắc bệnh không được coi nhẹ mà không điều trị, sẽ gây đột tử bất cứ lúc nào. Để hiểu thêm về bệnh hen suyễn, hãy đọc bài viết về bệnh hen suyễn nguyên nhân và cách điều trị dưới đây.
Hen suyễn là gì?
Hen suyễn là một tình trạng mãn tính trong đó các đường dẫn khí mang không khí đến phổi bị viêm và thu hẹp.
Đường hô hấp bị viêm rất nhạy cảm và chúng có xu hướng phản ứng với những thứ trong môi trường được gọi là tác nhân kích thích, chẳng hạn như các chất hít vào. Khi các đường thở phản ứng, chúng sẽ sưng lên và thu hẹp hơn nữa, đồng thời tiết ra thêm chất nhầy, tất cả đều khiến không khí khó lưu thông đến phổi hơn. Các cơ xung quanh đường thở cũng thắt chặt, điều này càng hạn chế luồng không khí lưu thông.
Xem thêm: Hen suyễn bậc 4 là gì? Có nguy hiểm không?
Nguyên nhân bệnh hen suyễn
Nguyên nhân hen suyễn hiện nay chưa được thực sự hiểu rõ. Nhiều chuyên gia cho rằng tác nhân gây bệnh có sự phối hợp giữa yếu tố môi trường và các yếu tố di truyền. Việc phơi nhiễm với các dị nguyên có thể khởi phát các triệu chứng của bệnh hen suyễn trên lâm sàng. Phản ứng của cơ thể trước các yếu tố khởi phát dẫn đến các bất thường ở đường hô hấp như co thắt phế quản, tăng tiết dịch nhầy và viêm phế quản
Yếu tố dị nguyên gây hen rất đa dạng và khác nhau tùy theo từng bệnh nhân, bao gồm:
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên do vi khuẩn, virus
- Không khí lạnh
- Bụi, khói thuốc lá, hóa chất trong không kh
- Mạt nhà
- Xúc cảm mạnh, stress
- Tập luyện thể lực
- Một số loại thuốc như: ức chế beta, aspirin, ibuprofen, naproxen
- Một số loại thức ăn và nước uống cụ thể như: tôm, khoai tây chế biến sẵn, trái cây sấy khô, bia, rượu
- Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản.
Triệu chứng bệnh hen suyễn
Triệu chứng hen suyễn trên lâm sàng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân. Người bệnh có thể thường xuyên phải đối mặt với các cơn hen phế quản hoặc chỉ sau các yếu tố khởi phát như luyện tập thể lực.
Bệnh hen suyễn có các biểu hiện lâm sàng đặc trưng như:
- Thở nhanh, thở dốc
- Ho, khạc đàm, nặng hơn khi có nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Thở rít, thở khò khè. Đây là dấu hiệu giúp hướng tới chẩn đoán hen suyễn ở trẻ.
- Cảm giác bóp nghẹn hoặc đau ngực
- Rối loạn giấc ngủ, ngáy do khó thở, ho, thở rít xuất hiện vào ban đêm.
- Trong cơn khó thở, nghe phổi có ran rít, ran ngáy rải rác.
Khi bệnh diễn tiến nặng nề hơn, tần suất xuất hiện của các cơn hen suyễn dày đặc hơn, triệu chứng khó thở trở nên nặng nề hơn và bệnh nhân cần được sử dụng thuốc cắt cơn đường hít thường xuyên hơn.
Người bệnh cần nhận biết được các dấu hiệu của một cơn hen phế quản nặng, đe dọa tính mạng để đến các cơ sở y tế kịp thời:
- Thở dốc hoặc thở rít tiến triển nặng nề hơn một cách nhanh chóng
- Triệu chứng không thuyên giảm sau khi sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh bằng đường hít tại nhà như albuterol.
- Triệu chứng xuất hiện khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi hay chỉ hoạt động nhẹ.
Các biện pháp điều trị bệnh hen suyễn
Hen suyễn tuy không phải là bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn nhưng việc điều trị kiểm soát các triệu chứng của bệnh đóng vai trò quan trọng, giải quyết được các vấn đề ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người bệnh.
Điều trị hen suyễn bao gồm các mục tiêu sau:
- Nhận diện và tránh các yếu tố khởi phát cơn hen
- Thuốc điều trị cần đảm bảo kiểm soát được các triệu chứng của bệnh.
Thuốc
Nhiều loại thuốc được chỉ định trong việc điều trị hen suyễn, bao gồm:
- Thuốc corticoid dạng hít: đây là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị hen suyễn. Thuốc có tác dụng giảm tình trạng viêm ở các phế quản do các dị nguyên gây ra.
- Thuốc corticosteroid dạng uống: Thuốc có tác dụng ngắn và làm giảm nhanh cơn hen phế quản. Tuy nhiên nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ nếu sử dụng trong thời gian dài.
- Thuốc kháng Leukotriene: leucotrien là một chất gây viêm được hệ miễn dịch tạo ra. Nhóm thuốc này thường chỉ dùng cho hen nhẹ và dùng phối hợp với các loại thuốc khác, ít có tác dụng phụ.
- Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn (SABAS): có tác dụng giãn phế quản, được dùng để cắt cơn hen phế quản.
- Thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài (LABAS): có tác dụng giống với nhóm thuốc SABAS nhưng thời gian tác dụng kéo dài hơn với mục đích kiểm soát cơn hen phế quản.
- Thuốc Omalizumab (Xolair): được chỉ định trong các trường hợp hen dị ứng do giảm lượng ige tự do.
- Liệu pháp miễn dịch: bệnh nhân được giải mẫn cảm với các dị nguyên gây bệnh.
- Thuốc Theophylline: có tác dụng giãn phế quản và phế nang, hiện nay ít được dùng.
Xem thêm: Bệnh hen lây qua đường nào?